Tài liệu ghi chép về các dự án BCI trong việc dùng sóng não điều khiển các vật thể trong không gian, kết nối sóng não với internet, chuyển suy nghĩ thành video,...
A brain–computer interface (BCI), sometimes called a neural-control interface (NCI), mind-machine interface (MMI), direct neural interface (DNI), or brain–machine interface (BMI), is a direct communication pathway between an enhanced or wired brain and an external device. BCI differs from neuromodulation in that it allows for bidirectional information flow. BCIs are often directed at researching, mapping, assisting, augmenting, or repairing human cognitive or sensory-motor functions.
Chiếc kính mắt thần cho người mù với nguyên lý camera ghi lại hình ảnh ở trước mặt người sử dụng và chuyển chúng thành tín hiệu điện. Sau đó tín hiệu điện truyền từ camera tới dãy điện cực thu thập thập thông tin được cấy vào mắt người dùng. Dãy điện cực chuyển đổi tín hiệu điện thành tín hiệu hình ảnh rồi truyền chúng tới dây thần kinh thị giác và não. Nhờ đó các người mù thấy các tín hiệu hay hình ảnh dưới dạng chớp sáng, các hình ảnh chớp sảng và những khối hình mờ. Nhưng rồi lại đặt câu hỏi, liệu sóng não và điện có mối liên hệ như thế nào trong cuộc sống. Khi điện được Thales phát hiện cách đây 600 năm TCN từ hổ phách thì nó với sóng não cùng các con số 0 1 trong khoa học máy tính có liên quan gì? Nhưng thực ra máy tính lưu trữ dữ liệu dưới dạng các loạt điện tích. Thông thường một 1 (on) biểu thị cho 5 volt, một 0 (off) biểu thị cho 0.5 volt.
1 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 1 |
---|---|---|---|---|---|---|---|
on | off | off | off | on | off | on | on |
Vậy sóng não là gì? Được sinh ra và phân loại như thế nào?
Gốc rễ của tất cả những suy nghĩ, cảm xúc và hành vi của chúng ta là sự giao tiếp giữa các tế bào thần kinh trong não. Sóng não được tạo ra bởi các xung điện đồng bộ từ khối tế bào thần kinh giao tiếp với nhau.
Hình dung sóng não như là các nốt nhạc - sóng tần số thấp giống như một nhịp trống thâm nhập sâu, trong khi sóng não tần số cao hơn giống như một cây sáo cao cấp tinh tế. Giống như một bản giao hưởng, các tần số cao hơn và thấp hơn liên kết và mạch lạc với nhau thông qua giai điệu.
Sóng não được phát hiện bằng các cảm biến đặt trên da đầu. Chúng được chia thành các băng thông để mô tả các chức năng của chúng, nhưng tốt nhất suy nghĩ như là phổ liên tục của ý thức; từ chậm, nhanh, tinh tế và phức tạp.
Sóng não của chúng ta thay đổi theo những gì chúng ta đang làm và cảm nhận. Khi sóng não tần số chậm, chúng ta có thể đang mệt mỏi, chậm chạp, lười biếng hoặc mơ mộng. Các tần số cao hơn, có thể chúng ta đang căng thẳng, hoặc siêu cảnh giác.
Trong thực tế mọi thứ phức tạp hơn nhiều, và sóng não phản ánh các khía cạnh khác nhau khi chúng xuất hiện ở các vị trí khác nhau trong não.
Tốc độ sóng não được đo bằng Hertz (là chu kỳ mỗi giây) và chúng được chia thành các dải các sóng chậm, trung bình và nhanh. Có 6 loại sóng não:
INFRA-LOW (<.5HZ)
Là sóng não thấp, được cho là xung nhịp cơ bản từ vỏ não. Rất ít thông tin về sóng não thấp, làm nền tảng cho các chức năng não cao hơn. Rất ít thông tin về sóng não thấp. Bản chất của sóng não thấp rất chậm làm cho nó khó phát hiện và đo lường chính xác, vì vậy ít nghiên cứu được thực hiện. Sự xuất hiện của chúng đóng vai trò khá quan trọng trong thời gian hoạt động của não và chức năng liên kết
DELTA WAVES (.5 TO 3 HZ)
Sóng não Delta chậm, sóng lớn (tần số thấp và thâm nhập sâu, giống như nhịp trống). Chúng được tạo ra trong lúc thiền sâu nhất và giấc ngủ không mộng. Chữa bệnh và phục hồi sức khỏe trong trạng thái này, và đó là lý do tại sao giấc ngủ phục hồi sâu là rất cần thiết cho quá trình chữa bệnh.
THETA WAVES (3 TO 8 HZ)
Sóng não Theta xảy ra thường xuyên nhất trong giấc ngủ nhưng cũng xảy ra nhiều khi thiền định sâu. Theta là cửa ngõ của chúng ta để học tập, trí nhớ và trực giác. Trong theta, các giác quan của chúng ta bị rút khỏi thế giới bên ngoài và tập trung vào các tín hiệu có nguồn gốc từ bên trong. Đó là trạng thái chạng vạng mà chúng ta thường chỉ trải qua một cách thoáng qua khi chúng ta thức dậy hoặc trôi dạt vào giấc ngủ.
Trong theta chúng ta đang ở trong giấc mơ; hình ảnh sống động, trực giác và thông tin ngoài nhận thức bình thường của chúng ta. Đó là nơi chúng ta giữ những nỗi sợ hãi, lịch sử rắc rối và những cơn ác mộng.
ALPHA WAVES (8 TO 12 HZ)
Sóng não Alpha chủ yếu xảy ra trong những suy nghĩ lặng lẽ chảy, và trong một số trạng thái thiền định. Alpha là “sức mạnh của hiện tại”, đang ở đây, trong hiện tại. Alpha là trạng thái nghỉ ngơi của não. Sóng Alpha hỗ trợ sự phối hợp tinh thần tổng thể, sự bình tĩnh, sự tỉnh táo, sự tích hợp và học tập về tâm trí / cơ thể.
BETA WAVES (12 TO 38 HZ)
Sóng não beta thống trị trạng thái thức tỉnh bình thường của chúng ta khi sự chú ý hướng tới các nhiệm vụ nhận thức và thế giới bên ngoài. Beta là hoạt động nhanh, hiện diện khi chúng tôi tỉnh táo, chu đáo, tham gia vào việc giải quyết vấn đề, phán đoán, ra quyết định hoặc tập trung vào hoạt động tâm thần.
Sóng não beta được chia thành ba dải:
GAMMA WAVES (38 TO 42 HZ): Tần số nhanh nhất trong sóng não
Sóng não Gamma là sóng não nhanh nhất (tần số cao, như sáo), và liên quan đến việc xử lý đồng thời thông tin từ các vùng não khác nhau. Sóng não Gamma truyền thông tin nhanh chóng và lặng lẽ. Tinh tế nhất của tần số sóng não, tâm trí phải im lặng để truy cập gamma.
Gamma cao hơn tần số chạy qua hệ thần kinh, vì vậy nó được tạo ra như thế nào vẫn còn là một bí ẩn. Đó là suy đoán rằng nhịp điệu gamma điều chỉnh nhận thức và ý thức, và rằng một sự hiện diện lớn hơn của gamma liên quan đến ý thức mở rộng và sự xuất hiện tâm linh.
These applications do not require any form of dependies for it to work. Essentially download the program, install it, and you are good to go!
These are some of the commonly used Communication protocols
Microfluidic for Neural Imaging: Kênh dẫn vi lưu dùng trong phân tích hành vi, hình ảnh kính hiển vi, hình ảnh tế bào thần kinh của vi khuẩn Caenorhabditis Elegans và chuyển động của các hóa chất.
Có thể tham khảo thiết kế để nghiên cứu https://www.gaudi.ch/OpenDrop/
These devices use different brain signals for specific use cases (Such as sleeping, controlling a toy, etc).
These devices combine different type of sensors to measure or influence brain activity.
Diffused Optical Imaging Ressources. This is the tech being used by Mary Lou Jepken’s company Openwater. She’s aiming to build a portable MRI.